Xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu theo đúng quy định pháp luật

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu theo đúng quy định pháp luật
17/09/2024 03:42 PM 645 Lượt xem

    Trong cuộc sống đôi khi bạn sẽ nhặt được một số món đồ quý giá như tiền, dây chuyền, nhẫn bằng vàng,…Vậy khi nhặt được chúng thì bạn có đương nhiên là chủ sở hữu của những món đồ đó không? Trong tình huống như thế bạn cần làm gì để phù hợp với quy định pháp luật?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Tài sản vô chủ là gì?

    Tài sản vô chủ là tài sản được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

    1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

    Trong đó, các loại tài sản gồm:

    - Bất động sản là đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Động sản là những tài sản không phải là bất động sản như: tiền, giấy tờ có giá, sách, bút, ti vi, tủ lạnh…

    Do vậy, có thể hiểu rằng khi một người từ bỏ quyền sở hữu cũng đồng nghĩa người này đã từ bỏ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản đó và tài sản đó sẽ trở thành tài sản vô chủ.

    Tài sản không xác định được chủ sở hữu là gì?

    Không giống tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu không được định nghĩa cụ thể tại Bộ luật Dân sự năm 2015 hay bất cứ văn bản nào. Tuy nhiên, có thể hiểu, tài sản không xác định được chủ sở hữu là loại tài sản mà người nhặt được, người tìm thấy tài sản không biết chính xác ai là chủ sở hữu của tài sản đó.

    Có được xem tài sản vô chủ là tài sản của mình không?

    Có được xem tài sản vô chủ là tài sản của mình? (Ảnh minh hoạ)
    Có được xem tài sản vô chủ là tài sản của mình không? (Ảnh minh hoạ)

    Không phải mọi tài sản vô chủ đều có thể trở thành tài sản của mình. Để xác định tài sản vô chủ thuộc sở hữu hợp pháp của người nhặt được, người tìm thấy thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    - Khi xác định chính xác tài sản đó là vô chủ:

    • Người phát hiện tài sản vô chủ hoặc đang quản lý tài sản này sẽ được sở hữu nếu tài sản vô chủ là động sản (quần áo, xe máy, xe đạp…) trừ trường hợp luật có quy định khác;
    • Tài sản vô chủ sẽ thuộc về Nhà nước nếu là bất động sản.

    - Khi không xác định được ai là chủ sở hữu:

    • Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất;
    • Giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất và được ghi lại trong biên bản nêu rõ các thông tin sau đây: Họ và tên, địa chỉ của người giao nộp tài sản; người nhận là ai, thông tin về tài sản gồm tình trạng, số lượng, khối lượng của tài sản giao nộp.

    Theo đó, hai cơ quan này sẽ phải thực hiện thủ tục thông báo công khai để chủ sở hữu tài sản đó biết mà nhận lại. Sau khi đã có kết quả xác định chủ sở hữu, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã phải thông báo cho người phát hiện hoặc nhặt được tài sản biết về chủ sở hữu của tài sản này.

    Tuy nhiên, sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

    Đây là trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật được quy định chi tiết tại điểm d Khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Đồng thời, nếu sau 05 năm thông báo công khai việc tài sản vô chủ là bất động sản mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước và người phát hiện bất động sản vô chủ sẽ được nhận một khoản tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP.

    Cụ thể, theo Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, mức chi thưởng trong trường hợp này như sau:

    - Nếu đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ: Thực hiện theo quy định đó.

    - Nếu chưa có: Cơ quan quyết định mức chi cụ thể. Trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    • Mức thưởng cho cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản vô chủ khi ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp hoặc cung cấp thông tin chính xác về tài sản vô chủ.

    STT

    Giá trị tài sản vô chủ

    Tỷ lệ trích thưởng

    1

    Đến 10 triệu đồng

    30%

    2

    Trên 10 - 100 triệu đồng

    15%

    3

    Trên 100 triệu đồng - 01 tỷ đồng

    7%

    4

    Trên 01 - 10 tỷ đồng

    1%

    5

    Trên 10 tỷ đồng

    0,5%

     
    • Nếu phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản vô chủ là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia: Mức tiền thưởng bằng 50% mức trên.
    • Nếu phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản vô chủ không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia: Mức tiền thưởng bằng 30% mức trên.

    Lưu ý: Mức tiền thưởng không vượt quá 200 triệu đồng/gói thưởng.

    Tài sản vô chủ là bất động sản có được xác lập quyền sở hữu toàn dân hay không?

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:

    - Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là bất động sản vô chủ).

    - Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là tài sản bị đánh rơi, bỏ quên).

    - Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm).

    - Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi là di sản không người thừa kế).

    - Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng).

    Như vậy, theo quy định nêu trên, bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

    Phân biệt tài sản vô chủ và tài sản không xác định được chủ sở hữu

    Tiêu chí

    Tài sản vô chủ

    Tài sản không xác định được chủ sở hữu

    Định nghĩa

    Tài sản vô chủ là tài sản đã bị chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu.

    Không có định nghĩa cụ thể nhưng có thể hiểu là tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu của tài sản dó

    Quyền sở hữu

    - Tài sản là động sản: Người đã phát hiện, người đang quản lý có quyền sở hữu tài sản đó trừ trường hợp có quy định khác.

    - Tài sản là bất động sản: Nhà nước.

    Không được sở hữu luôn mà phải thực hiện thủ tục xác định chủ sở hữu của tài sản đó.

    - Động sản: Sau 01 năm, người phát hiện tài sản được sở hữu.

    - Bất động sản: Sau 05 năm sẽ thuộc về Nhà nước. Người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng.

    Xác lập quyền sở hữu

    Không quy định cụ thể

    Bước 1: Thông báo/giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
    Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
    Bước 3: Xác định quyền sở hữu với tài sản không xác định được chủ sở hữu.

    Tóm lại, căn cứ quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những món đồ bạn nhặt được (tiền/dây chuyền/nhẫn bằng vàng…) là tài sản không xác định được chủ sở hữu nên bạn không đương nhiên là chủ sở hữu của những món đồ đó. Bạn hãy giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho mọi người biết để ai là chủ sở hữu sẽ nhận lại. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì cơ quan tiếp nhận sẽ làm thủ tục theo quy định trao món đồ bạn nhặt được cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.

    >>> Xem thêm: Nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại sẽ bị xử lý như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Xử lý tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu theo đúng quy định pháp luật. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline