Văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu trong trường hợp nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu trong trường hợp nào?
22/10/2024 04:50 PM 168 Lượt xem

    Mặc dù chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên nhưng sự thỏa thuận này phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Do đó, thực tế sẽ có những trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. Vậy những trường hợp nào thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Trường hợp nào thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

    Các trường hợp thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)
    Các trường hợp thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây:

    Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    Tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định (theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận phải bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực).

    Trường hợp 2: Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:

    - Vi phạm các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng;

    - Vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    - Vi phạm về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng;

    - Vi phạm về giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

    Trường hợp 3: Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

    Theo đó, giữa cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình có quyền được cấp dưỡng, được thừa kế và các lợi ích khác. Nếu thoả thuận tài sản chung vợ chồng được vợ chồng xác lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc hoặc vi phạm các quyền, lợi ích khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác trong gia đình.

    Xem xét thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo thủ tục như thế nào?

    Thủ tục xem xét thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)
    Thủ tục xem xét thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

    - Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản;

    - Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

    Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Trường hợp Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà có yêu cầu Tòa án xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án phải xem xét, quyết định nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có bị vô hiệu hay không. Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì Tòa án phải tuyên thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ trong bản án, quyết định để làm cơ sở giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên.

    Ví dụ: Anh A và chị B trước khi kết hôn có lập văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong văn bản xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của anh A trước khi kết hôn (trên thực tế đã thế chấp cho Ngân hàng C) sẽ là tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đến hạn anh A không trả được nợ nên Ngân hàng C yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất nhưng anh A không đồng ý và cho rằng đây là tài sản chung của vợ chồng mà không phải tài sản riêng của anh. Ngân hàng C đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng anh A và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của anh A. Trường hợp này Tòa án phải xác định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng anh A bị vô hiệu vì vi phạm nghiêm trọng quyền của ngân hàng C đối với tài sản đã được anh A thế chấp.

    Hậu quả pháp lý của thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

    Hậu quả pháp lý của thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)
    Hậu quả pháp lý của thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu (Ảnh minh hoạ)

    Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần.

    Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

    Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

    Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và lưu ý một số trường hợp sau đây:

    • Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng quy định tại Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    •  Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.

    Cụ thể hơn, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đã đưa ra hai ví dụ về trường hợp vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như sau:

    Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.

    Ví dụ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Thoả thuận tiền hôn nhân và những điều cần biết

    >>> Xem thêm: Có được chia tài sản chung của vợ chồng khi chưa ly hôn?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu trong trường hợp nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline