Tranh chấp tài sản là dạng tranh chấp phổ biến nhất khi các cặp vợ chồng tiến hành ly hôn, đặc biệt là tranh chấp về chia tài sản là bất động sản. Vậy Toà án nào có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau ly hôn?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là gì?
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là việc tranh chấp các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng mà tại thời điểm khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp nếu đã áp dụng nhiều biện pháp để thỏa thuận như thương lượng, hòa giải giữa hai vợ chồng mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn.
Các loại tranh chấp tài sản sau ly hôn
Tranh chấp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng của bên nào thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy đối với những tranh chấp trong đó có việc xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chồng cần phải đưa các chứng cứ chứng minh rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình, nếu không chứng minh được thì đương nhiên đó là tài sản chung và chia theo nguyên tắc chung.
Tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng
Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn gồm có:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
– Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác như:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
– Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Việc tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tranh chấp về việc xác định nghĩa vụ tài sản
Đối với các cặp vợ, chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản được xác định dựa vào sự thỏa thuận của hai bên thể hiện trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng. Chỉ trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận về nghĩa vụ tài sản hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến không thực hiện được trên thực tế thì khi đó nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản lại được thực hiện theo các quy định tương ứng trong chế độ tài sản theo luật định.
Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn sẽ tồn tại những loại tranh chấp trên. Tuy nhiên, trên thực tế, đa phần đều là những tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản chung là bất động sản sau ly hôn
Trường hợp nơi có bất động sản khác với nơi cư trú của bị đơn
Căn cứ theo quy định tại Mục 7 Phần III Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 như sau:
...
7. Trường hợp vụ án tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn mà nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản tranh chấp khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.
Trường hợp này, quan hệ hôn nhân chấm dứt do vợ chồng đã ly hôn, nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên căn cứ các quy định nêu trên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.
...
Theo đó, Tòa án nhân dân tối cao xác định tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
Và theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
...
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 9 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cũng có quy định về xác định thẩm quyền giải quyết vụ án về hôn nhân và gia đình trong một số trường hợp:
Điều 9. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án về hôn nhân và gia đình trong một số trường hợp
1. Vụ án về hôn nhân và gia đình có tranh chấp về bất động sản mà nơi cư trú, làm việc của bị đơn, nguyên đơn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và nơi có bất động sản đang tranh chấp khác nhau thì thẩm quyền của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Như vậy, tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn là bất động sản được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản khác nhau thì Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
...
Như vậy, trong trường hợp tranh chấp chia tài sản chung là bất động sản sau ly hôn mà không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể lựa chọn Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc Toà án nơi bị đơn có tài sản (trong trường hợp có tài sản chung là bất động sản thì có thể lựa chọn Toà án nơi có bất động sản đó) để giải quyết.
Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng?
>>> Xem thêm: Chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai không?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Tranh chấp chia tài sản chung là bất động sản sau ly hôn thì Toà án nào có thẩm quyền giải quyết?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com