Tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
01/11/2024 04:55 PM 259 Lượt xem

    Tội nhận hối lộ được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự? Nhận bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Nhận hối lộ bị xử phạt như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ

    Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ (Ảnh minh hoạ)
    Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ (Ảnh minh hoạ)

    Tội nhận hối lộ được quy định Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Từ quy định này, xác định được yếu tố cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ như sau:

    - Về khách thể:

    Khách thể của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường, tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do nhà nước quy định. Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.

    - Về hành vi (mặt khách quan):

    Có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ. Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau (trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ).

    Tiền, tài sản, lợi ích vật chất…nhận hối lộ từ 2.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng người này trước đây đã nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà vẫn phạm tội.

    - Mặt chủ quan của tội nhận hối lộ:

    Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thấy trước họ là người có chức vụ, việc nhận tiền của là do lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhận tiền của hối lộ là trái pháp luật, trái với quy định của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, người phạm tội đã mong muốn nhận được tiền của hối lộ.

    - Chủ thể của tội nhận hối lộ:

    Chủ thể của loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định đồng thời phải là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn ấy liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người đưa hối lộ. Trường hợp người có chức vụ nhưng chức vụ, quyền hạn của họ không liên quan đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì không coi là tội nhận hối lộ mà phạm vào tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

    Các mức hình phạt mà người nhận hối lộ phải chịu

    Các mức hình phạt của tội nhận hối lộ (Ảnh minh hoạ)
    Các mức hình phạt mà người nhận hối lộ phải chịu (Ảnh minh hoạ)

    - Khung 1: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ

    + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    + Lợi ích phi vật chất.

    - Khung 2: Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi thực hiện các hành vi trên và có những tình tiết sau:

    + Có tổ chức;

    Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

    + Phạm tội 02 lần trở lên; Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

    + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

    - Khung 3: Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu phạm tội trong trường hợp:

    + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

    - Khung 4: Bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội trong trường hợp:

    + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    + Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

    - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung: bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    >>> Xem thêm: Những trường hợp người nhận hối lộ được xem xét miễn hình phạt

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự. Bài viết chỉ mang tính khái quát, nhằm mục đích tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline