Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao?
03/03/2025 01:44 PM 159 Lượt xem

    Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao? Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai ra sao? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao?

    Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao? (Ảnh minh hoạ)
    Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác đã có quy định như sau:

    Điều 15. Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

    - Như vậy, việc cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác từ ngày 04/10/2024, sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng tùy vào hành vi vi phạm theo quy định trên.

    - Ngoài ra, người vi phạm còn phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

    Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai ra sao?

    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai ra sao? (Ảnh minh hoạ)
    Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai ra sao? (Ảnh minh hoạ)

    Theo Khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai như sau:

    - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;

    - Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai năm 2024 thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật.

    + Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất.

    + Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

    - Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào?

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:

    Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:

    a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

    b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

    c) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.

    Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm và được quy định chi tiết như trên.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Quyền sử dụng đất sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân có làm thủ tục chuyển quyền sở hữu không?

    >>> Xem thêm: Đang tranh chấp đất đai thì người đang tranh chấp có quyền yêu cầu mở lối đi qua phần đất đang tranh chấp đó hay không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Quy định xử phạt hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác ra sao?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline