Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai
31/10/2024 04:37 PM 145 Lượt xem

    Người thừa kế được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, một số trường hợp không được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.

    Vậy những trường hợp nào không được hưởng thừa kế đất đai? Để thực hiện thừa kế đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Để thực hiện quyền thừa kế đất đai thì người sử dụng đất cần đáp ứng nhưng điều kiện gì?

    Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)
    Điều kiện thực hiện quyền thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai năm 2024;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp nào không được hưởng thừa kế đất đai hiện nay?

    Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)
    Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)

    Hiện nay, các quy định về thừa kế di sản được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó đối với đất đai, nhà ở (gọi chung là bất động sản) được xem là di sản của người đã mất (theo Điều 105 và Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    Tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản, bao gồm đất đai như sau:

    Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

    Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

    Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

    Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

    Theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

    Như vậy, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động không được hưởng di sản thừa kế khi:

    - Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.

    - Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

    Thời hiệu thừa kế đất đai theo quy định hiện nay là bao lâu?

    Thời hiệu thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)
    Thời hiệu thừa kế đất đai (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu thừa kế đất đai được xác định như sau:

    - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản (bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,…theo Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015), 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

    • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Dịch vụ Luật sư thừa kế của Luật Trường Minh Ngọc

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế của cha mẹ nuôi không?

    >>> Xem thêm: Sự thay đổi về tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các thời kỳ

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Những trường hợp không được hưởng thừa kế đất đai”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline