Nghĩa vụ cấp dưỡng trong hôn nhân gia đình và những điều cần biết

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Nghĩa vụ cấp dưỡng trong hôn nhân gia đình và những điều cần biết
26/05/2025 10:07 AM 34 Lượt xem

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì? Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng? Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì (Ảnh minh họa)
    Nghĩa vụ cấp dưỡng là gì (Ảnh minh họa)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

    - Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này. (Theo Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 – Luật HNGĐ 2014)

    - Một người cấp dưỡng cho nhiều người: Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. (Điều 108 Luật HNGĐ 2014)

    - Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. (Điều 109 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. (Điều 110 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ: Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (Điều 111 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em: Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (Điều 112 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:

    + Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

    + Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. (Điều 113 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:

    + Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

    + Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. (Điều 114 Luật HNGĐ 2014)

    - Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn: Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. (Điều 115 Luật HNGĐ 2014)

    Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng (Ảnh minh họa)
    Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng, chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng (Ảnh minh họa)

    - Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    - Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Phương thức cấp dưỡng

    - Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    - Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    (Theo Điều 116, 117 Luật HNGĐ 2014)

    Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

    • Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
    • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
    • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
    • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
    • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
    • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
    • Trường hợp khác theo quy định của luật.

    (Theo Điều 118 Luật HNGĐ 2014)

    Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (Ảnh minh họa)
    Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (Ảnh minh họa)

    - Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    - Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    • Người thân thích;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
    • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
    • Hội liên hiệp phụ nữ.

    - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. (Theo Điều 119 Luật HNGĐ 2014)

    Dịch vụ Luật sư hôn nhân và gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: “Nuôi con tu hú” - chồng có quyền yêu cầu vợ bồi thường không?

     >>> Xem thêm: Góp vốn mở công ty nhưng chỉ có chồng đứng tên công ty thì có phải tài sản chung không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Nghĩa vụ cấp dưỡng trong hôn nhân gia đình và những điều cần biết Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline