Trong hợp đồng vay tài sản, lãi suất chậm trả là bao nhiêu? Thời gian được tính tiền lãi chậm trả là bao lâu?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Nghĩa vụ trả tiền chậm trả của bên vay tài sản
Căn cứ quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Như vậy, trong trường hợp bên có nghĩa vụ trả tiền mà vi phạm thì họ phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
>>> Xem thêm: Mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
Mức lãi suất chậm trả do vi phạm nghĩa vụ trả tiền
Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
….
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp bên vay chậm thanh toán khi đến hạn thì ngoài khoản lãi phải trả theo sự thoả thuận của các bên thì bên vay còn phải trả thêm tiền lãi chậm trả với mức lãi suất chậm trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 468.
Theo đó, mức lãi suất tại Khoản 2 Điều 468 là 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 468 (20%), tương đương mức lãi suất chậm trả do các bên thoả thuận nhưng không được không vượt quá 10%/năm.
Thời gian được tính lãi chậm trả: Tính từ ngày tiếp theo của ngày đến hạn trả tiền cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ trả tiền.
Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Mức lãi suất chậm trả trong hợp đồng vay tài sản là bao nhiêu? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com