Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?
18/12/2024 09:56 AM 125 Lượt xem

    Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động? Vậy nếu người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của chính họ thì được bồi thường như thế nào? Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?

    - Các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động: được quy định tại Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH gồm:

    + Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

    + Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).

    - Nguyên tắc bồi thường tại nạn lao động:

    + Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

    + Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

    • Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
    • Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
    Mức bồi thường tai nạn lao động

    - Mức bồi thường tai nạn lao động: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, mức bồi thường tai nạn lao động được xác định như sau:

    + Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    + Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:

    Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

    Trong đó:

    - Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

    - 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
    - a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
    - 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

    Ví dụ :

    - Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
    Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).

    - Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:

    Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng tiền lương).

    Người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của chính họ thì có được bồi thường không?

    Khoản 5 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 cũng quy định: “Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng”

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 

    Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện nào?

    Theo Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là:

    Điều 45.  Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; 

    3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Dịch vụ Luật sư Dân sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề: Khi nào người lao động được bồi thường tai nạn lao động?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline