Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
28/11/2024 09:22 AM 171 Lượt xem

    Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ là một trong những hình thức góp vốn vào doanh nghiệp được pháp luật quy định. Theo đó, các cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu trí tuệ có thể dùng nó để góp vốn vào doanh nghiệp. Vậy pháp luật nước ta hiện nay quy định về vấn đề này như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

    Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
    Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

     Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó “Quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”

    Góp vốn là gì? Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?

    Góp vốn là gì? Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?
    Góp vốn là gì? Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?

    Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 “Góp vốn được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”

    Tài sản góp vốn của doanh nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020

    Điều 34 Tài sản góp vốn:

    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ cũng là một trong những loại tài sản có thể dùng để góp vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức.

    Quyền sở hữu trí tuệ là quyền không có giá trị hiện kim nhất định. Chính vì vậy, khi góp vốn bằng quyền này, doanh nghiệp sẽ thực hiện quá trình định giá thành đồng Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020

    Điều 36. Định giá tài sản góp vốn

    1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

    2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    Tóm lại, quyền sở hữu trí tuệ vẫn được dùng làm tài sản góp vốn.

    *Lưu ý: Khi góp vốn bằng quyền này, phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu trí tuệ theo đúng trình tự, thủ tục mà luật quy định.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo, rà soát hợp đồng

    >>> Xem thêm: Thành viên công ty TNHH có được rút vốn không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề "Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?". Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

     

    Zalo
    Hotline