Chia thừa kế đối với đất cấp cho hộ gia đình

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Chia thừa kế đối với đất cấp cho hộ gia đình
04/03/2025 04:01 PM 229 Lượt xem

    Đất cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Di sản trong trường hợp đất cấp cho hộ gia đình được xác định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Đất cấp cho hộ gia đình là gì?

    Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

    Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

    - Điều kiện thứ nhất: Có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,...), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

    - Điều kiện thứ hai: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thời điểm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,...).

    Điều kiện thứ ba: Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung...

    Đất cấp cho hộ gia đình thì trên Giấy chứng nhận thường ghi nội dung cấp Giấy chứng nhận cho "hộ ông", "hộ bà”

    >>> Xem thêm: Quy định về cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ

    Đất cấp cho hộ gia đình

    Xác định di sản trong trường hợp đất cấp cho hộ gia đình

    Đất cấp cho hộ gia đình là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong hộ gia đình. Là sở hữu chung theo phần.

    Căn cứ quy định tại Điều 209 và Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    Điều 209. Sở hữu chung theo phần

    1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

    2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Sở hữu chung của hộ gia đình

    Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    Như vậy, để xác định được di sản thì cần phải xác định công sức đóng góp của người chết trong việc tạo lập quyền sử dụng đất này. Di sản chỉ là phần mà người chết được sở hữu/ sử dụng trong khối tài sản chung.

    Ví dụ: Năm 2005, UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông A với diện tích 300m2, nguồn gốc sử dụng đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình, thời điểm giao năm 1990, khi đó hộ gia đình ông A gồm có 03 thành viên, gồm: ông A, vợ ông A và người con trai. Năm 2020, ông A mất.

    Trong trường hợp này, cần phải xác định công sức của ông A trong việc tạo lập QSĐ có diện tích 300 m2, trường hợp không xác định được chính xác công sức thì xác định rằng cả 03 thành viên hộ gia đình có sự đóng góp ngang nhau trong việc tạo lập tài sản và phần sử dụng của mỗi người là 300 m:3 = 100 m2. Khi này, di sản của ông A để lại là QSDĐ có diện tích 100 m2

    Chia thừa kế đối với di sản là đất cấp cho hộ gia đình

    Chia thừa kế đối với di sản là đất cấp cho hộ gia đình

    Sau khi xác định được di sản của người chết để lại đối với đất cấp cho hộ gia đình như trên, việc phân chia di sản thừa kế được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    - Trong trường hợp có di chúc và di chúc hợp pháp thì di sản được chia theo các nội dung được định đoạt trong di chúc.

    - Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế.

    Các hàng thừa kế theo pháp luật

    >>> Xem thêm: Di chúc hợp pháp khi nào?

    Dịch vụ Luật sư thừa kế của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Chia thừa kế đối với đất cấp cho hộ gia đình? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline