Cản trở người khác kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Cản trở người khác kết hôn có vi phạm pháp luật không?
04/11/2024 02:59 PM 324 Lượt xem

    Hôn nhân ở Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng, cùng nhau nuôi dạy con thành những công dân có ích cho xã hội. Do đó mọi hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ dưới bất kỳ hình thức nào cũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy hành vi cản trở người khác kết hôn sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Kết hôn cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Điều kiện kết hôn (Ảnh minh hoạ)
    Điều kiện kết hôn (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Về độ tuổi kết hôn

    Pháp luật quy định tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên. Quy định này thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sức khỏe của nam nữ; bảo đảm cho nam nữ có thể đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.

    • Phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn

    - Tự nguyện hoàn toàn trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn; và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau.

    - Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia; hay của bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ.

    Ngoài ra, pháp luật quy định việc kết hôn không được có hành vi cưỡng ép kết hôn; lừa dối để kết hôn; hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ.

    • Kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các trường hợp bị cấm kết hôn như sau:

    - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    - Yêu sách của cải trong kết hôn;

    - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    - Bạo lực gia đình;

    - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    • Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    Cản trở kết hôn có vi phạm pháp luật?

    Cản trở kết hôn là gì?

    Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ (Khoản 10 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

    Cản trở kết hôn bị xử lý thế nào?

    Các hình thức xử lý đối với hành vi cản trở kết hôn (Ảnh minh hoạ)
    Các hình thức xử lý đối với hành vi cản trở kết hôn (Ảnh minh hoạ)

    Tùy theo tính chất, mức độ mà hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Theo quy định Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Theo đó, hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Căn cứ Điều 181 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

    Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

    Như vậy, hành vi cản trở hôn nhân có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

    Tóm lại, hành vi cản trở kết hôn có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Dịch vụ Luật sư hôn nhân gia đình của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì có thể bị xử lý như thế nào?

    >>> Xem thêm: Thủ tục thay đổi mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Cản trở người khác kết hôn có vi phạm pháp luật không?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline